Chi phí sản xuất và giá thành lúa (thóc) vụ Đông Xuân 2023-2024 trên địa bàn tỉnh Long An.
Thực hiện Công văn số 14314/BTC-QLG ngày 27/12/2023 của Bộ Tài chính và Công văn số 130/UBND-KTTC ngày 08/01/2024 của UBND tỉnh về việc điều tra chi phí sản xuất và giá thành thóc vụ Đông Xuân 2023-2024, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và Cục Thống kê tỉnh Long An tổ chức điều tra, khảo sát chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất lúa (thóc) vụ Đông Xuân 2023-2024 trên địa bàn tỉnh Long An và gửi báo cáo kết quả điều tra về Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá).
I. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa vụ Đông Xuân 2023-2024 toàn tỉnh:
- Diện tích gieo sạ đạt 235.718,6 ha, đạt 105,6% so với kế hoạch, tăng 10.548 ha so với cùng kỳ (Diện tích tăng chủ yếu từ lúa vụ Thu Đông năm 2023 chuyển sang của các huyện Vùng Đồng Tháp Mười).
- Năng suất thu hoạch (khô sạch) toàn vụ đạt 66,06 tạ/ha, bằng 97,44% (giảm 1,74 tạ/ha) so với vụ Đông Xuân năm 2022-2023. Năng suất giảm là do trà lúa ở đầu vụ Thu Đông chuyển sang, cục bộ có một số diện tích bị nhiễm sâu năn,…
- Sản lượng đạt 1.557.082 tấn (khô sạch), bằng 102,00% (tăng 30.524 tấn) so với vụ Đông Xuân năm 2022-2023.
II. Chi phí sản xuất và giá thành lúa (thóc) vụ Đông Xuân 2023-2024:
1. Về chi phí: Tổng chi phi phí sản xuất lúa vụ Đông Xuân năm 2023-2024 trên 1ha là 26.313.000 đồng/ha, giảm 13.000 đồng/ha (tương ứng giảm 0,05%) so với vụ Đông Xuân năm 2022-2023.
Trong đó, chi phí giảm chủ yếu từ các khoản mục sau:
- Phân bón: Chi phí phân bón giảm 1.546.000 đồng/ha (tương ứng giảm 18,72%), chủ yếu do đơn giá phân bón giảm (URE5.500 đồng/kg; DAP giảm 5.600 đồng/kg, Kali giảm 8.500 đồng/kg,.v.v…).
- Chi phí thu hoạch: 2.064.000 đồng/ha, giảm 101.000 đồng/ha (tương ứng giảm 4,67%).
- Ngoài ra một số chi phí giảm nhẹ như chi phí dụng cụ nhỏ (bao bì, dụng cụ nông nghiệp….).
Bên cạnh đó, một số khoản mục chi phí tăng như sau:
- Chi phí giống 2.193.000 đồng/ha, tăng 125.000 đồng/ha (tương ứng tăng 9,04%), chi phí giống tăng do người nông dân chuyển sang sử dụng giống xác nhận nhiều hơn (giá lúa giống cấp xác nhận cao hơn).
- Chi phí về lao động: “Hao phí lao động” 4.972.000 đồng/ha, tăng 371.000 đồng/ha (tương ứng tăng 8,06%), chủ yếu do lao động thủ công khan hiếm như dặm lúa (tăng 68.000 đồng/ha), làm cỏ (tăng 116.000 đồng/ha), bón phân (tăng 107.000 đồng/ha)….
- Chi phí thuê đất 1.916.000 đồng/ha, tăng 935.000 đồng/ha (tương ứng tăng 95,31%), chi phí thuê đất tăng cao do giá lúa cao hơn cùng kỳ khoảng 1.240 đồng/ha nên một số hộ đã thuê đất để sản xuất.
- Chi phí tưới tiêu 884.000 đồng/ha, tăng 124.000 đồng/ha (tương ứng tăng 16,32%), do tình hình vụ Đông Xuân năm 2023-2024 bị ảnh hưởng của nắng nóng kéo dài, khô hạn…
- Thuốc bảo vệ thực vật: tăng 64.000 đồng/ha (tương ứng tăng 1,15%). Vụ Đông Xuân năm 2023-2024 một số địa phương xuất hiện diện tích nhiễm sâu bệnh cao, một số đối tượng như sâu năn, rầy phấn trắng, sâu đục thân trên trà lúa sớm nên lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng tăng.
Một số chi phí khác giảm như: chi phí dụng cụ nhỏ rẻ tiền, chi phí thu hoạch và chi phí khác.
Địa bàn
|
Số hộ có thuê đất
|
Số tiền thuê đất/1 ha
|
Kiến Tường
|
18
|
18 - 20 triệu đồng
|
Vĩnh Hưng
|
13
|
Thạnh Hóa
|
7
|
Cần Đước
|
16
|
2. Về năng suất:
Vụ Đông Xuân năm 2023-2024 năng suất bình quân đạt 69,0 tạ/ha (lúa tươi) giảm 4,2 tạ/ha (tương ứng giảm 5,74%) so với vụ Đông Xuân năm 2022-2023. Nguyên nhân chủ yếu do tình hình nước lũ rút chậm kết hợp với triều cường nên tiến độ gieo sạ lúa vụ Đông xuân 2023-2024 chậm hơn so cùng kỳ, việc gieo sạ muộn gây ảnh hưởng đến năng suất cây trồng và tiềm ẩn nguy cơ phát sinh dịch hại; trong vụ phát sinh đối tượng sâu năn làm ảnh hưởng đến năng suất của các huyện vùng Đồng Tháp Mười.
3. Giá bán lúa tươi: tại ruộng bình quân là 7.916 đồng/kg, tăng 1.240 đồng/kg (tương ứng tăng 18,58%) so với vụ Đông Xuân năm 2022-2023.
4. Giá thành sản xuất: 3.813 đồng/kg, tăng 217 đồng/kg (tương ứng tăng 6,03%) so với vụ Đông Xuân năm 2022-2023.
Lợi nhuận bình quân đạt 28.306.000 đồng/ha, tăng 5.767.000 đồng/ha so với vụ Đông Xuân năm 2022-2023.
5. Căn cứ số liệu điều tra khảo sát của Cục Thống kê tỉnh Long An từ ngày 15/3/2024 đến ngày 15/5/2024 tại 4 huyện, thị xã (Vĩnh Hưng, Thạnh Hóa, Cần Đước và thị xã Kiến Tường) với 240 phiếu thì chi phí sản xuất và giá thành lúa vụ Đông Xuân 2023-2024 trên địa bàn tỉnh Long An như sau:
Nội dung
|
Lúa (thóc) vụ Đông Xuân
|
Chênh lệch
|
Năm 2022-2023
|
Năm 2023-2024
|
Mức (+/-)
|
Tỷ lệ (%)
|
Chi phí sản xuất
(đồng/ha)
|
26.326.000
|
26.313.000
|
-13.000
|
-0,05
|
Giá thành (đồng/kg)
|
3.596
|
3.813
|
217
|
6,03
|
Chi tiết có bảng phụ lục kèm theo.
PL BC.T6.2024.xlsx
Diễm Chi