02/08/2018
Tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp
Ngày 20/4/2018 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 38/2018/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Với Thông tư số 38/2018/TT-BTC lần đầu tiên lĩnh vực xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có một đầu mối văn bản riêng giúp ngành Hải quan và doanh nghiệp thuận tiện trong việc thực hiện và tra cứu.
Đại diện Cục Giám sát quản lý - Tổng cục Hải quan tại cuộc Họp báo Chuyên đề về Thông tư số 38/2018/TT-BTC
Tại
buổi Họp báo Chuyên đề giới thiệu về Thông tư số 38/2018/TT-BTC của Bộ
Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
được Tổng cục Hải quan tổ chức ngày 26/7/2018, đại diện Cục Giám sát
quản lý - Tổng cục Hải quan, cho biết: Thông tư số 38/2018/TT-BTC là một
văn bản quy phạm pháp luật quan trọng quy định cụ thể, thống nhất, minh
bạch về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Thông tư này
quy định hồ sơ xác định trước xuất xứ, nộp chứng từ, chứng nhận xuất xứ
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thủ tục, nội dung kiểm tra, xác định, xác
minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu...
Cụ
thể, Theo đại diện Cục Giám sát quản lý, Thông tư đã quy định cụ thể
các trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm: Hàng
hoá có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu
đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi
thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ
từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan
trong quan hệ thương mại với Việt Nam; Hàng hoá thuộc diện phải tuân thủ
các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc
theo Điều ước quốc tế hai bên hoặc nhiều bên mà Việt Nam và nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ cùng là thành viên; hàng hóa đang được thông báo
nghi ngờ nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ trong danh
sách bị cấm vận theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc; Hàng
hoá thuộc diện Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong
thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng
hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát; Hàng hoá thuộc diện Việt Nam
thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế
chống trợ cấp, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện
pháp hạn chế số lượng, để xác định hàng hóa không thuộc diện áp dụng các
thuế này.
Bên
cạnh đó, Thông tư số 38/2018/TT-BTC cũng đã quy định cụ thể việc xử lý
các trường hợp không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa như: Đối
với hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt nếu người khai
hải quan không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì hàng hóa áp
dụng thuế suất ưu đãi (MFN) hoặc thông thường; Đối với hàng hóa phải nộp
chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm làm thủ tục hải quan mà người
khai hải quan không nộp thì hàng hóa không được thông quan và bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp hàng hóa quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư số
38/2018/TT-BTC, người khai hải quan không nộp được chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa nhưng hàng hóa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
kết luận hàng hóa đủ điều kiện nhập khẩu hoặc cho phép nhập khẩu theo
pháp luật chuyên ngành thì cơ quan Hải quan thực hiện thông quan theo
quy định; Đối với hàng hóa áp dụng thuế chống bán phá giá hoặc thuế
chống trợ cấp hoặc thuế tự vệ hoặc thuế suất ngoài hạn ngạch thuế quan
nếu người khai hải quan không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
thì hàng hóa áp dụng thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp hoặc
thuế tự vệ hoặc thuế suất ngoài hạn ngạch thuế quan đối với toàn bộ lô
hàng và được thông quan theo quy định.
Ngoài
các quy định quan trọng trên Thông tư số 38/2018/TT-BTC còn quy định cụ
thể các trường hợp không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa; thời điểm nộp chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với hàng hóa của doanh nghiệp ưu
tiên;…
Theo đại diện của Cục Giám sát quản lý - Tổng cục Hải quan, việc ban hành Thông tư cũng đã tạo nên được sự thống nhất, minh bạch về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, qua đó
tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp; bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng và áp dụng ưu đãi thuế quan theo đúng các
cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Hơn
thế nữa, lần đầu tiên đối với lĩnh vực xác định xuất xứ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu có một đầu mối văn bản riêng giúp ngành Hải quan và
doanh nghiệp thuận tiện trong việc thực hiện và tra cứu./.
Hoài Thu - www.mof.gov.vn