image banner
Triển khai Quyết định số 58/2024/QĐ-UBND ngày 20/11/2024 của UBND tỉnh và hướng dẫn thực hiện các quy định tại Luật Giá ngày 19/6/2023và các văn bản quy định chi tiết Luật.

Ngày 20/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 58/2024/QĐ-UBND quy định về phân công thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực bình ổn giá, định giá, kê khai giá, kiểm tra yếu tố hình thành giá và kiểm tra chấp hành pháp luật về giá trên địa bàn tỉnh Long An.

Ngày 02/12/2024, Sở Tài chính có Văn bản số 6206/STC-TCDN&G ngày 02/12/2024 triển khai Quyết định số 58/2024/QĐ-UBND ngày 20/11/2024 của UBND tỉnh và hướng dẫn thực hiện các quy định tại Luật Giá ngày 19/6/2023 và các văn bản quy định chi tiết Luật.

Ngày 20/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 58/2024/QĐ-UBND quy định về phân công thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực bình ổn giá, định giá, kê khai giá, kiểm tra yếu tố hình thành giá và kiểm tra chấp hành pháp luật về giá trên địa bàn tỉnh Long An.

Quyết định số 58/2024/QĐ-UBND ngày 20/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2024, tại Điều 2 Quyết định số 58/2024/QĐ-UBND quy định:Điều 2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở quản lý ngành, lĩnh vực, các cơ quan có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2024 và thay thế Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 29/5/2018 của UBND tỉnh về việc phân công thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá, tiếp nhận văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ đối với UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Long An và Quyết định số 45/2020/QĐ-UBND ngày 30/10/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân công thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan và phân cấp quyết định giá; trình tự, quy trình thẩm định phương án giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của UBND tỉnh Long An.

Ngày 02/12/2024, Sở Tài chính có Văn bản số 6206/STC-TCDN&G ngày 02/12/2024 triển khai Quyết định số 58/2024/QĐ-UBND ngày 20/11/2024 của UBND tỉnh và hướng dẫn thực hiện các quy định tại Luật Giá ngày 19/6/2023 và các văn bản quy định chi tiết Luật, theo đó:

Để thực hiện kịp thời các nội dung, nhiệm vụ được giao theo đúng quy định tại Luật Giá ngày 19/6/2023 và các văn bản hướng dẫn, Sở Tài chính hướng dẫn các Sở quản lý ngành, lĩnh vực và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) một số nội dung như sau:

1. Về tuyên truyền, phổ biến chính sách:

Đề nghị các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục nghiên cứu toàn diện các quy định tại hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giá[1] để tổ chức thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, trong đó lưu ý đối với các văn bản liên quan đến nhiệm vụ yêu cầu lập phương án giá, thẩm định, trình Ủy ban  nhân dân tỉnh định giá; kê khai giá. Tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân có liên quan, chịu tác động của chính sách thuộc ngành, lĩnh vực.

2. Về bình ổn giá:

Bình ổn giá chỉ thực hiện khi mặt bằng giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá biến động bất thường gây tác động lớn đến kinh tế - xã hội, sản xuất, kinh doanh, đời sống người dân; khi cơ quan có thẩm quyền ban bố tình trạng khẩn cấp, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh và mặt bằng giá thị trường hàng hóa, dịch vụ có biến động bất thường.

Tuy nhiên, đề nghị các Sở theo phân công tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về bình ổn giá theo dõi sát, cập nhật các văn bản quy định về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật (tên gọi chi tiết, chủng loại cụ thể hoặc đặc điểm cơ bản của hàng hóa, dịch vụ trên cơ sở tên gọi chung) của hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá do các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành văn bản để triển khai bình ổn giá kịp thời, hiệu quả khi nhà nước thực hiện biện pháp bình ổn giá.

3. Về tham mưu thực hiện đối với các hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh định giá:

Các Sở quản lý ngành, lĩnh vực và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về thẩm định phương án giá thực hiện:

3.1 Thông báo cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền thẩm định giá của cơ quan mình, tiếp tục thực hiện mức giá hiện hành trong thời gian chuyển tiếp đến hết ngày 31/12/2024.

3.2 Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá pháp luật có liên quan[2] đã có quy định tên gọi chi tiết, chủng loại cụ thể hoặc đặc điểm cơ bản của hàng hóa, dịch vụ thì thực hiện theo quy định hiện hành; sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng, hàng dự trữ quốc gia và các hàng hóa, dịch vụ đã có quy định về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật tại pháp luật có liên quan thì thực hiện ngay quy trình định giá quy định tại Nghị định số 85/2024/NĐ-CP mà không phải chờ Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật; đồng thời, có văn bản thông tin về Sở Tài chính để biết.

Trường hợp chưa có quy định thì Các Sở quản lý ngành, lĩnh vực khẩn trương rà soát, đề xuất đặc điểm kinh tế - kỹ thuật danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; kịp thời phục vụ công tác định giá[3].

Lưu ý: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật là tên gọi chi tiết, chủng loại cụ thể hoặc đặc điểm cơ bản của hàng hóa, dịch vụ trên cơ sở tên gọi chung; không phải định mức – kinh tế kỹ thuật.

3.3 Trên cơ sở đặc điểm kinh tế - kỹ thuật hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá pháp luật có liên quan đã quy định hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nêu trên, khẩn trương rà soát, lựa chọn, yêu cầu các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ[4] lập phương án giá; thẩm định; trình Ủy ban nhân dân tỉnh định giá đối với hàng hóa, dịch vụ một cấp; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả thẩm định phương án giá, gửi cơ quan có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối đa, giá tối thiểu đối với định giá hai cấp.

Lưu ý: Việc định giá lại bao gồm cả sản phẩm, dịch vụ công (dịch vụ sự nghiệp công và sản phẩm, dịch vụ công ích) trong danh mục được cấp có thẩm quyền ban hành, sử dụng ngân sách nhà nước để đặt hàng của cơ quan, tổ chức ở địa phương[5].

- Hình thức văn bản: Quyết định hành chính[6].

- Phương pháp định giá: theo Luật Giá ngày 19/6/2023, Nghị định số 85/2024/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 45/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính và quy định pháp luật chuyên ngành (nếu có).

- Thời hạn: việc tham mưu cần khẩn trương, đảm bảo Ủy ban nhân dân tỉnh định giá, ban hành mới văn bản định giá, điều chỉnh giá chậm nhất đến 31/12/2024.

3.4 Tổ chức rà soát tất cả các văn bản pháp luật (bao gồm văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính cá biệt) đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về giá dịch vụ thuộc ngành, lĩnh vực không còn phù hợp theo Luật Giá ngày 19/6/2023 (nếu có) để đề xuất, tham mưu xử lý đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.

4. Về kê khai giá:

4.1 Sở quản lý ngành, lĩnh vực theo phân công đối với hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá tại địa phương theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 58/2024/QĐ-UBND khẩn trương rà soát, đề xuất đặc điểm kinh tế - kỹ thuật trên cơ sở tên gọi chung của hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá phù hợp với thực tế, yêu cầu quản lý nhà nước về giá tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành[7].

4.2 Căn cứ theo yêu cầu công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và công tác quản lý nhà nước về giá tại địa phương, cơ quan được phân công là cơ quan tiếp nhận kê khai giá tại Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 58/2024/QĐ-UBND lựa chọn[8], đề xuất Danh sách tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Thời hạn chậm nhất đến hết ngày 16/12/2024.

4.3 Sở quản lý ngành, lĩnh vực được phân công cơ quan tiếp nhận kê khai giá tại Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 58/2024/QĐ-UBND tổ chức tiếp nhận kê khai giá theo quy định.

Trước mắt Sở quản lý ngành, lĩnh vực có văn bản gửi các tổ chức, cá nhân kinh doanh về việc tiếp nhận một số hàng hóa, dịch vụ theo danh sách tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành[9]. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Danh sách tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá mới thì thực hiện theo danh sách hiện hành.

5. Về tổng hợp, phân tích, báo cáo thị trường:

Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo nhiệm vụ phân công tại Quyết định số 7587/QĐ-UBND ngày 30/7/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao nhiệm vụ báo cáo giá thị trường cho các cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh.  

6. Về thẩm định giá của Nhà nước:

6.1 Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu toàn diện các quy định về thẩm định giá của Nhà nước tại Luật Giá ngày 19/6/2023, các quy định về Chuẩn mực thẩm định giá do Bộ Tài chính ban hành để triển khai công tác thẩm định giá của Nhà nước đúng phạm vi, trường hợp sử dụng và đúng theo các quy định của pháp luật có liên quan.

6.2 Tiếp tục rà soát, đánh giá tình hình đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ về thẩm định giá nhà nước của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, trên địa bàn để chủ động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá, đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ công tác thẩm định theo lộ trình trình quy định.

6.3 Về kinh phí phục vụ cho hoạt động của Hội đồng thẩm định giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2024/TT-BTC ngày 16/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

7. Về triển khai công tác kiểm tra chấp hành pháp luật về giá, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá:

Sở quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu Nghị định số 87/2024/NĐ-CP, Thông tư số 28/2024/TT-BTC, Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 58/2024/QĐ-UBND để triển khai công tác tham mưu, kiểm tra chấp hành pháp luật về giá: xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra; tiến hành kiểm tra; tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đoàn kiểm tra; giải quyết khó khăn vướng mắc, xử lý kịp thời kiến nghị theo thẩm quyền; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả kiểm tra của các đoàn kiểm tra và tổ chức thực hiện việc lưu trữ hồ sơ kiểm tra theo quy định.


[1] Công văn số 3809/STC-TCDN&G ngày 12/8/2024 của Sở Tài chính về việc triển khai thực hiện các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Giá ngày 19/6/2023.

[2] Khoản 4 Điều 21 Luật Giá ngày 19/6/2023.

[3] Điểm a Khoản 3 Điều 28 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP; Khoản 2 Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 58/2024/QĐ-UBND.

[4] Tại điểm đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP quy định cơ quan cơ quan có thẩm quyền định giá tổ chức lựa chọn, yêu cầu đơn vị, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lập phương án giá.

[5] Điểm b Khoản 3 Điều 28; Khoản 3, 4 Điều 29 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP.

[6] Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP.

[7] Điểm a Khoản 3 Điều 28 và quy định về chuyển tiếp tại Khoản 6 Điều 29 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP; Khoản 3 Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 58/2024/QĐ-UBND.

[8] Theo Điều 16 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP.

[9] Quyết định số 999/QĐ-UBND ngày 30/3/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành danh sách các tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện kê khai giá cước vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ, cước vận tải hành khách bằng taxi và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân trên địa bàn tỉnh Long An, Quyết định số 2378/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành danh sách các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu trên địa bàn tỉnh Long An, Quyết định số 519/QĐ-UBND ngày 13/02/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành bổ sung danh mục các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập có cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu trên địa bàn tỉnh, Quyết định số 3351/QĐ-UBND ngày 18/9/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành bổ sung danh sách cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập có cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu trên địa bàn tỉnh Long An và Quyết định số 3926/QĐ-UBND ngày 10/5/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành bổ sung danh sách cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập có cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu trên địa bàn tỉnh Long An.

Quyết định số 999/QĐ-UBND ngày 30/3/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành danh sách các tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện kê khai giá cước vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ, cước vận tải hành khách bằng taxi và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người dân tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân trên địa bàn tỉnh Long An.

Quyết định số 3020/QĐ-UBND ngày 12/4/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành danh sách các tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Long An.

Diễm Chi

TIN LIÊN QUAN
1 2 3 4 5  ... 
image advertisementimage advertisementimage advertisementimage advertisement
image advertisementimage advertisementimage advertisement
image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
SỞ TÀI CHÍNH TỈNH LONG AN

Chịu trách nhiệm chính: Giám đốc Sở - Trương Văn Liếp
Trụ sở 1: số 61 Trương Định, Phường 1, TP. Tân An, tỉnh Long An 
Trụ sở 2: số 06 Phan Bội Châu, Phường 1, TP. Tân An, tỉnh Long An 

Điện thoại: (0272) 3886009  * Email: stc@longan.gov.vn

Chung nhan Tin Nhiem Mang